Ngày 17/6/2020 vừa qua, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Doanh nghiệp năm 2020, thay thế Luật Doanh nghiệp năm 2014. Để giúp cá nhân, tổ chức hiểu và kịp thời cập nhật những quy định mới tại Luật Doanh nghiệp năm 2020, bài viết sau đây sẽ đưa ra những điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2020 so với Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Sửa đổi, bổ sung quy định về giải thích từ ngữ (Điều 4).
Sửa đổi quy định về bảo đảm của nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp (Điều 5).
Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định trường hợp thật cần thiết, nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp, bãi bỏ cụm từ “vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai” tại Khoản 3 Điều 5 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Bổ sung nghĩa vụ của doanh nghiệp về trường hợp phải đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh (Điều 8).
Khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định ngoài trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp còn phải đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Bỏ quy định báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ theo Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bãi bỏ quy định này.
Sửa đổi, bổ sung quy định về người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp (Điều 12).
Sửa đổi, bổ sung quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Doanh nghiệp (Điều 16).
Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung trường hợp bị nghiêm cấm trong Luật Doanh nghiệp như sau: Hoạt động kinh doanh khi doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh (Khoản 3); kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (Khoản 6); tài trợ khủng bố (Khoản 7).
Bổ sung đối tượng không được thành lập doanh nghiệp (Điều 17).
Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
Sửa đổi, bổ sung quy định về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp (Điều 18).
Về quy định hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp năm 2020 kế thừa quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Tuy nhiên, khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngoài nghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết như Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định thì các bên phải thực hiện chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
Bổ sung thành phần hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH và công ty cổ phần (Điều 21, Điều 22).
Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật vào hồ sơ đăng ký công ty TNHH (Điểm a Khoản 4 Điều 21) và công ty cổ phần (Điểm a Khoản 4 Điều 22).
Sửa đổi, bổ sung nội dung tại Điều lệ công ty (Điều 24).
Điểm g Khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 sửa đổi, bổ sung nội dung sau trong Điều lệ công ty: “Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật”.
Sửa đổi, bổ sung trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp (Điều 26).
- Bổ sung cụ thể hơn về phương thức đăng ký doanh nghiệp: Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh; Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính viễn thông; Đăng ký qua mạng thông tin điện tử.
- Bổ sung quy định đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, cụ thể như sau:
- Bổ sung quy định trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng.
Theo Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014, “trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã không còn quy định này.
Sửa đổi, bổ sung quy định về việc góp vốn thành lập Công ty (Điều 47, Điều 75).
Bổ sung trường hợp xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt (Điều 53, Điều 78).
- Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung 02 trường hợp xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt sau đây:
- Đối với công ty TNHH một thành viên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung quy định thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích/ bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định; trường hợp chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp (Khoản 4, Khoản 7 Điều 78).
Sửa đổi, bổ sung quy định cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Điều 54, Điều 79).
- Về quy định liên quan đến Ban kiểm soát/ Kiểm soát viên:
Như vậy, đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước/ công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước thì mới phải lập Ban Kiểm soát. Còn các trường hợp còn lại do công ty tự quyết định.
- Sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu: Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên/ Chủ tịch Công ty hoặc Giám đốc/ Tổng Giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên/ Chủ tịch Công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty (Khoản 3 Điều 54, Khoản 3 Điều 79).
Bổ sung quy định hình thức tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà nước (Điều 88).
Luật Doanh nghiệp năm 2020 bổ sung Điều 88 quy định về doanh nghiệp nhà nước. Theo đó doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty TNHH, công ty cổ phần, bao gồm:
Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ cấu tổ chức quản lý (Điều 90).
Điều 90 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý nhà nước dưới hình thức công ty TNHH một thành viên theo một trong hai mô hình sau:
Sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên (Điều 93).
- Bãi bỏ tiêu chuẩn: “Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên”.
- Bổ sung các tiêu chuẩn sau vào tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thành viên: